Cách Đọc Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Của Doanh Nghiệp
Bảng cân đối kế toán là gì? Bảng cân đối kế toán là một dạng báo cáo tài chính được sử dụng để phản ánh một cách tổng quát những giá trị tài sản và nguồn thu hình thành tài sản của mỗi doanh nghiệp trong từng mốc thời gian cụ thể trong năm.
1. Các chỉ tiêu phân tích bảng cân đối kế toán
Tài sản | Nguồn vốn |
Tài sản ngắn hạn gồm:
– Tiền và các khoản tương đương tiền – Khoản đầu tư tài chính với hạn mức ngắn hạn – Các khoản phải thu ngắn hạn – Sản phẩm hàng tồn kho – Tài sản ngắn hạn khác |
Nợ phải trả ngắn hạn
– Phải trả ngắn hạn – Người mua trả tiền trước – Vay, nợ thuê tài chính với hạn mức ngắn hạn – Dự phòng phải trả ngắn hạn
|
Tài sản dài hạn
– Tài sản cố định – Phải thu dài hạn – Đầu tư tài chính dài hạn – Tài sản dài hạn khác |
Nợ phải trả dài hạn
– Phải trả dài hạn – Vay, nợ thuê tài chính dài hạn – Dự phòng trả dài hạn |
2. Cách đọc bảng cân đối kế toán
2.1. Phần tài sản
“Tổng cộng tài sản” (mã số 270) là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị tài sản thuần hiện có của DN tại thời điểm báo cáo. Tổng cộng tài sản bao gồm: tài sản ngắn hạn (mã số 100) và tài sản dài hạn (mã số 200).
– “Tài sản ngắn hạn” (mã số 100) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là dưới một năm hay trong khuôn khổ của một chu kỳ kinh doanh. Tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn là tiền và tài sản tương đương tiền mà việc chuyển đổi không gặp trở ngại nào; là những tài sản được dự tính sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; là những tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ.
+ “Các khoản phải thu ngắn hạn” (mã số 130” phản ánh số tiền doanh nghiệp phải thu của các đối tượng có liên quan như khách hàng, người bán, các khoản phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
“Các khoản phải thu ngắn hạn” gồm 8 chỉ tiêu bộ phận: “phải thu ngắn hạn của khách hàng” (mã số 131), “trả trước cho người bán ngắn hạn” (mã số 132), “Phải thu nội bộ ngắn hạn” (mã số 133), “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (mã số 134), “Phải thu về cho vay ngắn hạn” (mã số 135), “Phải thu ngắn hạn khác” (mã số 136), “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” (mã số 137), và “Tài sản thiếu chờ xử lý” (mã số 139).
+ “Tài sản cố định” (mã số 220) phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại TSCĐ.
Tài sản cố định trình bày trong Bảng CĐKT bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính (ngoài việc phản ánh theo nguyên giá, các chỉ tiêu hao mòn tài sản cố định được phản ánh theo số âm (xxx) nhằm xác định giá trị thực tế còn lại đến thời điểm báo cáo) và chi phí XDCBDD.
“Tài sản cố định” gồm 3 chỉ tiêu bộ phận: “Tài sản cố định hữu hình” (mã số 221), “Tài sản cố định thuê tài chính” (mã số 224), “Tài sản cố định vô hình” (mã số 227).
+ “Bất động sản đầu tư” (mã số 230) phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
+ “Tài sản dở dang dài hạn” (mã số 240) phản ánh giá trị chi phí giá” (mã số 323)
sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo.
+ “Đầu tư tài chính dài hạn” (mã số 250) phản ánh các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con; đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ “Tài sản dài hạn khác” (mã số 260) phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
2.2. Phần nguồn vốn
Chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn” (mã số 440) phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
“Tổng cộng nguồn vốn” gồm 2 loại là “Nợ phải trả” (mã số 300) và “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400).
– Chỉ tiêu “Nợ phải trả” (mã số 300) phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. “Nợ phải trả” gồm 2 mục:
+ “Nợ ngắn hạn” (mã số 310) phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo.
“Nợ ngắn hạn” gồm 14 chỉ tiêu bộ phận: “Phải trả người bán ngắn hạn” (mã số 311), “Người mua trả tiền trước ngắn hạn” (mã số 312), “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (mã số 313), “Phải trả người lao động” (mã số 314), “Chi phí phải trả ngắn hạn” (mã số 315), “Phải trả nội bộ ngắn hạn” (mã số 316), “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (mã số 317), “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” (mã số 318), “Phải trả ngắn hạn khác” (mã số 319), “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn” (mã số 320), “Dự phòng phải trả ngắn hạn” (mã số 321, “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”(mã số 322), “Quỹ tài chính ngân hàng bình ổn giá” (mã số 323), “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (mã số 324).
+ “Nợ dài hạn” (mã số 330) phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ kinh doanh bao gồm: khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo.
“Nợ dài hạn” gồm 13 chỉ tiêu bộ phận: “Phải trả người bán dài hạn” (mã số 331”, “Người mua trả tiền trước dài hạn” (mã số 332), “Chi phí phải trả dài hạn” (mã số 333), “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (mã số 334), “Phải trả nội bộ dài hạn” (mã số 335), “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” (mã số 336), “Phải trả dài hạn khác” (mã số 337), “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn” (mã số 338), “Trái phiếu chuyển đổi” (mã số 339), “Cổ phiếu ưu đãi” (mã số 340), “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (mã số 341), “Dự phòng phải trả dài hạn” (mã số 342), “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” (mã số 343).
– Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400) phản ánh số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm quá trình hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400) gồm 2 mục là: “Vốn chủ sở hữu” (mã số 410) và “Nguồn kinh phí và quỹ khác” (mã số 430).
+ Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” (mã số 410) phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” (mã số 410) gồm 12 chỉ tiêu bộ phận có mã số từ 411 đến mã số 422: “Vốn góp của chủ sở hữu” (mã số 411), “Thặng dư vốn cổ phần” (mã số 412), “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu” (mã số 413), “Vốn khác của chủ sở hữu” (mã số 414). “Cổ phiếu quỹ” (mã số 415), “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” (Mã số 416), “Chênh lệch tỉ giá hối đoái” (Mã số 417), “Quỹ đầu tư phát triển” (Mã số 418), “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” (mã số 419), “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” (mã số 420), “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (mã số 421), “Nguồn vốn ĐTXDCB” (mã số 422)
+ Chỉ tiêu “Nguồn kinh phí và quỹ khác” (mã số 430) phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu “Nguồn kinh phí và quỹ khác” (mã số 430) gồm 2 chỉ tiêu bộ phận: “Nguồn kinh phí” (mã số 431) và “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” (mã số 432).
– Kiểm tra bảng cân đối kế toán: Nhà quản lý cần kiểm tra tính cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, kiểm tra số liệu của một chỉ tiêu với số dư các tài khoản tương ứng trên sổ cái. Kiểm tra sổ kế toán tổng hợp, bảng tổng hợp từng đối tượng với các biên bản kiểm kê, bảng đối chiếu. Kiểm tra giá trị thực các khoản mục trên bảng cân đối kế toán hoặc chọn một số khoản mục để đối chiếu với giá trị ghi sổ kế toán và trên bảng cân đối kế toán hiện hành.
3. Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán
Có thể phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán bằng một số phương pháp khác nhau sau đây:
– Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang: được sử dụng để đánh giá, so sánh các chỉ tiêu của Bảng CĐKT trong hai hoặc nhiều thời điểm lập bảng, thể hiện qua số chênh lệch tuyệt đối và tương đối, qua đó làm rõ xu hướng biến động theo thời gian của các chỉ tiêu. Ví dụ, so sánh tổng tài sản của một công ty tại ngày 31/12/N với số liệu tại ngày 31/12/N+1 để thấy biến động tăng, giảm hay ổn định (qua số chênh lệch tuyệt đối), cũng cho thấy tốc độ biến động bao nhiêu phần trăm so với thời điểm trước đó (qua số chênh lệch tương đối).
– Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc: được sử dụng để tính toán, xác định tỷ lệ phần trăm để thấy tỷ trọng (cơ cấu) của một mục/chỉ tiêu trên Bảng CĐKT với tổng số hoặc chỉ tiêu được biểu thị dưới dạng tỷ lệ trên một số liệu cơ sở trên báo cáo. Ví dụ, xác định cơ cấu của Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu trên Tổng Nguồn vốn hoặc trong tổng số nợ phải trả thì xác định cơ cấu của từng khoản nợ.
– Phân tích tỷ trọng trên bảng cân đối kế toán
Phương pháp tỷ trọng thực hiện dựa trên các tỷ lệ chuẩn mực chung của một đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Theo đó, sự biến đổi của tỷ lệ thể hiện sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng hay định mức nhất định làm cơ sở so sánh.
Có 3 tỷ lệ được sử dụng nhiều nhất trong phân tích báo cáo tài chính gồm:
- Khả năng thanh toán: Phản ánh, đánh giá khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: Phản ánh, đánh giá mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả hoạt động, đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Hướng dẫn phân tích bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp
4.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình quy mô vốn (tài sản), nguồn vốn và sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ (giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số tài sản cũng như từng loại, từng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn.
Khi phân tích, đánh giá sự biến động của tài sản, nguồn vốn cần phải lưu ý sự tác động của các yếu tố đến các chỉ tiêu phân tích.
a. Sự biến động của các chỉ tiêu tài sản, phụ thuộc vào:
– Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra,…
– Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tư và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể:
+ Tiền và tương đương tiền: chỉ tiêu này tăng giảm có thể do nhu cầu chi tiêu, nhu cầu thanh toán, nhu cầu đầu tư,… Đôi
+ Các khoản đầu tư tài chính: chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào chiến lược đầu tư, cơ hội đầu tư, …
+ Các khoản phải thu: chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, công tác quản lý nợ phải thu,…
+ Hàng tồn kho: chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào quy mô hoạt động, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, công tác quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh,…
+ Tài sản cố định: chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào chiến lược phát triển của DN, công tác quản lý đầu tư xây dựng, …
+ Bất động sản đầu tư: chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào cơ hội đầu tư, chiến lược đầu tư,…
b. Sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào:
– Chính sách huy động vốn của DN: mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động đối với từng nguồn,
– Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận,…
4.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp hợp lý hay không? Có phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh hay không?
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp,…
Phân tích cơ cấu vốn, nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu vốn, nguồn vốn chiếm trong tổng số ở đầu kỳ và cuối kỳ (kỳ gốc và kỳ phân tích); so sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu kỳ. Căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu phân bổ vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu.
Tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) | = | Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu tiết tài sản (nguồn vốn) | x 100 |
Tổng giá trị tài sản (nguồn vốn) |
– Cơ cấu của tài sản phụ thuộc vào:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra,…
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tư và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
– Cơ cấu nguồn vốn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của DN: mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động đối với từng nguồn,…
4.3. Phân tích tình hình tài trợ của doanh nghiệp
Tình hình tài trợ của DN phản ánh mối quan hệ giữa việc sử dụng nguồn lực tài chính của DN vào đầu tư, khai thác để tạo ra lợi ích với nguồn gốc tài trợ bỏ ra.
Kết hợp với việc xem xét khả năng tự tài trợ của DN, khả năng tài trợ cho tài sản của DN bằng vốn tự có, sẽ đánh giá rõ hơn về tình hình tài trợ. Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong quá trình phân tích gồm: mức độ tài trợ tài sản bằng VCSH, mức độ tự tài trợ tài sản bằng VCSH, hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với VCSH.
Tuy nhiên, để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng và phản ánh rõ nét nhất là “Hệ số tự tài trợ”.
– Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của DN, nguồn VCSH chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN càng tăng, ngược lại khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN giảm.
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Khi phân tích hệ số tự tài trợ của DN, cần căn cứ vào đặc thù ngành nghề và hoạt động của DN để đánh giá khách quan hơn.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu/ TSCĐ đã và đang đầu tư
– Hệ số tự tài trợ TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết vốn chủ sở hữu tài trợ được bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của DN.
– Hệ số tài trợ thường xuyên: cho biết tài sản dài hạn của DN đã được tài trợ bao nhiêu lần từ nguồn vốn huy động dài hạn.
Hệ số tài trợ thường xuyên = Nguồn vốn huy động dài hạn/Tổng tài sản dài hạn
– Hệ số tài trợ tạm thời: cho biết tài sản ngắn hạn của DN đã được tài trợ bao nhiêu lần từ nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Hệ số tài trợ tạm thời = Nguồn vốn huy động ngắn hạn/Tổng tài sản ngắn hạn
Việc phân tích tình hình tài trợ của DN, thường được tiến hành thông qua xác định các chỉ tiêu và so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, kết quả so sánh và đặc thù ngành nghề hoạt động của DN.
4.4. Phân tích tình hình công nợ
a. Chỉ tiêu phân tích
Các chỉ tiêu được dùng khi phân tích khái quát tình hình công nợ bao gồm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ và chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ.
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ:
Chỉ tiêu tổng hợp các khoản phải thu và phải trả trên bảng CĐKT.
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ:
Bao gồm hệ số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả.
Hệ số các khoản phải thu | = | Tổng các khoản phải thu | x 100 |
Tổng tài sản |
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn của DN, chỉ tiêu càng lớn mức độ vốn bị chiếm dụng càng nhiều.
Hệ số các khoản phải trả | = | Tổng các khoản phải trả | x 100 |
Tổng tài sản |
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của DN, chỉ tiêu càng lớn thì phần nguồn vốn do đi chiếm dụng càng nhiều.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả | = | Tổng các khoản phải thu | x 100 |
Tổng các khoản phải trả |
Chỉ tiêu này cho thấy mối liên hệ giữa các khoản phải thu so với cá khoản phải trả. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ DN đang bị chiếm dụng vốn và ngược lại nếu tỷ lệ này càng nhỏ hơn 100% chứng tỏ DN đang đi chiếm dụng vốn của những đối tượng khác. Mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn 100% càng nhiều chứng tỏ tình hình công nợ đều không tốt và khiến cho tình hình tài chính của DN đều không lành mạnh. Điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của DN.
– Tỷ lệ giữa số nợ đã thu trong kỳ so với tổng nợ phải thu trong kỳ:
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số nợ DN đã thu được so với tổng nợ phải thu. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thu hồi nợ của DN trong kỳ càng tốt.
Có thể lập bảng so sánh chỉ tiêu công nợ như sau:
Phương pháp phân tích:
– Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu cả về số tuyệt đối và tương đối. Qua đó đánh giá khái quát tình hình công nợ của DN.
– Sử dụng phương pháp phân chia theo thời gian (năm trước, năm nay) và phân chia theo yếu tố cấu thành (công nợ bao gồm công nợ phải thu và phải trả) để đánh giá sự biến động qua các năm và từng loại công nợ.
b. Phân tích chi tiết tình hình công nợ
Chỉ tiêu phân tích:
* Chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ
Chỉ tiêu chi tiết các khoản phải thu và phải trả trên bảng CĐKT.
* Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản trị nợ
Bao gồm các hệ số sau:
– Hệ số thu hồi nợ bình quân (số vòng thu hồi nợ):
Hệ số này cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn của DN quay được bao nhiêu vòng. Với cách tiếp cận này, DN có thể phân tích chi tiết hệ số thu hồi nợ theo chi tiết từng khoản nợ. Ví dụ: phân tích hệ số thu hồi nợ của khách hàng bình quân, của từng khách hàng …
– Kỳ thu hồi nợ bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày trong kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì doanh nghiệp thu hồi nợ. DN cũng có thể áp dụng cách tính này để tính kỳ thu hồi nợ bình quân cho từng khoản nợ.
– Hệ số hoàn trả nợ (số vòng quay các khoản phải trả):
Hệ số này cho biết trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên quan. DN cũng có thể áp dụng cách tính này để tính hệ số hoàn trả nợ theo từng khoản nợ.
– Kỳ trả nợ bình quân:
Hệ số này cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày trong kỳ báo cáo thì doanh nghiệp trả được nợ.
c. Chỉ tiêu về nợ phải thu khó đòi
Việc phân tích chỉ tiêu này sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về nợ phải thu khó đòi của DN, mức độ tổn thất, nguyên nhân tổn thất và đề ra giải pháp xử lý.
Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích nợ phải thu khó đòi là:
– Tỷ trọng nợ phải thu khó đòi so với tổng nợ phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết số nợ phải thu khó đòi chiếm bao nhiêu % trong tổng nợ phải thu của DN. Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng dễ gặp rủi ro thu hồi nợ.
– Chỉ tiêu tỷ trọng nợ phải thu khó đòi so với tổng tài sản của DN:
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số tài sản của DN thì có bao nhiêu tỷ lệ là nợ phải thu khó đòi.
Có thể lập bảng phân tích chi tiết tình hình công nợ như sau:
Bảng phân tích quy mô công nợ
Chỉ tiêu | Cuối kỳ | Đầu kỳ | Chênh lệch | |
Số tiền | Tỷ lệ % | |||
CÁC KHOẢN PHẢI THU | ||||
I. Các khoản phải thu ngắn hạn | ||||
1. Phải thu của khách hàng | ||||
2. Trả trước cho người bán | ||||
… | ||||
II. Các khoản phải thu dài hạn | ||||
… | ||||
Tổng các khoản phải thu | ||||
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ | ||||
I. Các khoản phải trả ngắn hạn | ||||
1. Phải trả cho người bán | ||||
2. Người mua trả tiền trước | ||||
… | ||||
II. Các khoản phải trả dài hạn | ||||
… | ||||
Tổng các khoản phải trả |
Bảng phân tích khả năng quản trị nợ:
Chỉ tiêu | Cuối kỳ | Đầu kỳ | Chênh lệch | % |
Hệ số thu hồi nợ | ||||
Kỳ thu hồi nợ bình quân | ||||
Hệ số hoàn trả nợ | ||||
Kỳ trả nợ bình quân |
Bảng phân tích rủi ro thu hồi nợ
Chỉ tiêu | Cuối kỳ | Đầu kỳ | Chênh lệch | % |
Tỷ trọng nợ phải thu khó đòi so với tổng nợ phải thu | ||||
Tỷ trọng nợ phải thu khó đòi trên tổng tài sản |
d. Phương pháp phân tích chi tiết tình hình công nợ
– Phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu ở kỳ phân tích và kỳ gốc dưới dạng so sánh số tuyệt đối và tương đối, từ đó đánh giá chi tiết tình hình công nợ.
– Phương pháp liên hệ đối chiếu thông qua việc phân loại nợ phải thu, nợ phải trả thành nợ ngắn hạn, dài hạn, từ đó thấy được mối quan hệ giữa các khoản nợ và tình hình công nợ
– Phương pháp phân chia theo yếu tố cấu thành, theo thời gian, không gian để đánh giá từng khoản nợ trong tổng nợ, cũng như sự biến động theo thời gian ở tổng thể hoặc từng địa bàn kinh doanh của DN.
4.5. Phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu nó đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn.
Nhóm chỉ số dùng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp gồm có 6 chỉ số chính. Dựa vào kết quả của các chỉ số, ta có thể nhìn ra năng lực tài chính của doanh nghiệp đó có đang tốt hay không.
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta cần chú ý đến hệ số khả năng thanh toán tổng quát. Hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Chỉ số này phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn.
Công thức tính:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Htq) thể hiện:
– Htq >2: Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
– 1≤ Htq <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.
– 0 ≤ Htq<1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, việc phá sản có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không có giải pháp thực sự phù hợp.
b. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, Tỷ lệ thanh khoản hiện thời, Hệ số thanh toán hiện hành… .
Công thức tính:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Hệ số này cần được đánh giá dựa vào tỷ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Ngoài ra, căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở các thời điểm trước đó của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht) thể hiện:
– Hht thấp, đặc biệt <1: Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi Hht càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản.
– Hht cao (>1): Cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỷ số quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là tốt. Bởi có thể nguồn tài chính không được sử dụng hợp lý, hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn kho không thể bán ra để chuyển hoá thành tiền.
c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần biết được hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đó. Hệ số này còn được gọi là tỷ lệ thanh toán nhanh… . Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ, bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý gấp hàng tồn kho.
Công thức tính:
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản nhanh (Hnh) thể hiện:
– Hnh < 0,5: Phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp.
– 0,5<Hnh<1: Phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh khoản cao.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hay còn gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền, chỉ số thanh toán tiền mặt,… Tỷ số này nhằm đánh giá sát hơn tình hình thanh toán của doanh nghiệp
Công thức tính:
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khủng hoảng (khi mà hàng tồn kho không tiêu thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi).
Tuy nhiên, trong nền kinh tế ổn định, dùng tỷ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp có thể xảy ra sai sót. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có một lượng lớn nguồn tài chính không được sử dụng đồng nghĩa do doanh nghiệp đó sử dụng không hiệu quả nguồn vốn.
e. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hay còn gọi là Tỷ lệ thanh toán lãi vay hay Hệ số thanh toán lãi nợ vay. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
Công thức:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một trong những chỉ tiêu mà bên cho vay (ngân hàng) rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng. Do đó, chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.
f. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn
Hay còn gọi là hệ số khả năng chi trả bằng tiền, hệ số tạo tiền,…
Công thức:
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở trạng thái động, do dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh được tạo ra trong kỳ mà không phải số dư tại một thời điểm.
Hệ số này sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân hoạt động kinh doanh mà không có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.