Lõi năng lượng ngân hàng 5/3, một “ông lớn” trong nhóm Big4 giảm lãi suất huy động. Bên cạnh đó, bổ sung thêm một loạt ngân hàng nhỏ tham gia điều chỉnh lãi suất.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) vừa công bố giảm lãi suất trong tháng 3, ở một số kỳ hạn.
Như vậy, đây là thành viên đầu tiên trong nhóm Big4 điều chỉnh lãi suất trong tháng mới.
Agribank giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn gửi tiền trực tuyến từ 6-9 tháng, xuống còn 3%/năm. Nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm trong thời hạn 24 tháng, xuống còn 4,8%/năm.
Lãi suất các kỳ còn giữ nguyên, tháng 1-2 là 1,7%/năm, tháng 3-5 là 2%/năm, tháng 12-18 là 4,8%/năm.
Các ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 (BIDV, VietinBank và Vietcombank) chưa có lãi suất thay đổi.
Agribank vừa giảm lãi suất huy động. Ảnh: Agribank.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) sáng nay cũng giảm lãi suất huy động.
Tinh tế huy động trực tuyến trong kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần xem xuống còn 2,5% và 2,6%/năm. Kỳ hạn 3 tháng giảm 0,4 phần trăm còn 2,8%/năm, kỳ hạn 9 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 3,9%/năm.
ACB giữ nguyên lãi suất cho các kỳ hạn chính. Tinh chất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng là 3,7%/năm và 12 tháng là 4,8%/năm.
Diễn biến từ đầu tháng 3 cho thấy, động thái giảm lãi chủ yếu tại các ngân hàng nhỏ. Trong ngày 4/3, PGBank và BVBank hạ lãi suất huy động. hôm nay, bổ sung thêm một loạt ngân hàng nhỏ tham gia giảm lãi suất huy động.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (Baoviet Bank) giảm lãi suất huy động trong kỳ hạn từ ngày 1-13 tháng. Đây là lần đầu tiên sau hơn 1 tháng Ngân hàng Bảo Việt điều chỉnh lãi suất, cũng là lần thứ ba kể từ đầu năm nay.
Theo biểu hiện tiết kiệm trực tuyến của khách hàng cá nhân, kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,3%/năm, 3 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 3,55%/năm, 4-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,4%/năm.
Ngân hàng Bảo Việt cũng giảm 0,2 điểm phần trăm trong thời hạn từ 6-11 tháng. Hiện kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 4,6%/năm, tháng 7-8 còn 4,65%/năm, và tháng 9-11 còn 4,7%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,2%/năm.
Hiệu suất tiết kiệm thời gian từ 15-36 tháng giữ mức 5,5%/năm, mức độ cao nhất tại nhà băng này dành cho khách hàng cá nhân.
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) giảm lãi suất trong kỳ hạn 6-9 tháng.
Theo biểu giá lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 6 và 7 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần còn 4,25% và 4,35%/năm. Kỳ hạn 8 và 9 tháng giảm 0,15 và 0,1 điểm phần trăm, lần còn 4,4-4,5%/năm.
Lợi ích gửi các kỳ hạn còn lại tại GPBank giữ nguyên. Cụ thể, kỳ 1 tháng là 2,6%/năm, 2 tháng 3,1%/năm, 3 tháng 3,12%/năm, 4 tháng 3,14%/năm, 5 tháng 3,15%/năm .
Năng suất các kỳ hạn dài tại GPBank gồm 12 tháng 4,65%/năm; 13 – 36 tháng 4,75%/năm. Đây cũng là những kỳ hạn có lãi suất cao nhất tại ngân hàng này.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng điều chỉnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng. SCB giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 4,05%/năm. Đây cũng là mức lãi gửi cao nhất tại SCB nhưng lại thấp nhất ở thị trường hiện tại.
Thấp chí, lãi suất gửi kỳ hạn 12-36 tháng tại SCB hiện còn thấp hơn 4 ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, Bank, VietinBank và Vietcombank).
Tinh thần huy động các thời kỳ còn lại tại SCB giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất là 1,75%/năm, 3-5 tháng l2,05%/năm, 6-11 tháng 3,05%/năm. Mức lãi suất này thậm chí còn thấp hơn tại HSBC và VietinBank.
Như vậy, kể từ đầu tháng 3/2024 đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất huy động bao gồm: PGBank, BVBank, Baoviet Bank, GPBank, ACB, Agribank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TAI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5 THÁNG 3 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,4 | 3,6 | 4,65 | 4,75 | 5,1 | 5,6 |
BAOvietbank | 3,3 | 3,55 | 4,6 | 4,7 | 5 | 5,5 |
NGÂN HÀNG vietbank | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 |
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
NGÂN HÀNG VIỆT Á | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
NGÂN HÀNG NAM Á | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
NGÂN HÀNG KIÊN LONG | 3,2 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BVBANK | 3,3 | 3,4 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,5 |
NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 2,6 | 2,8 | 4,3 | 4,3 | 4,6 | 4,6 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,25 | 4,5 | 4,65 | 4,75 |
NGÂN HÀNG BẮC Á | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
PGBANK | 2,9 | 3,3 | 4,1 | 4,2 | 4,7 | 5,1 |
NGÂN HÀNG LP | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
NGÂN HÀNG EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
NGÂN HÀNG SÀI GÒN | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
NGÂN HÀNG SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
MB | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,8 | |
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
NGÂN HÀNG vietinbank | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,8 | 4,8 |
vietcombank | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
(Nguồn: vietnam.net)